Chào mừng đến với Diễn đàn Dân Kế Toán - Kế toán tổng hợp thực tế.
Trang 1 của 2 12 CuốiCuối
Kết quả 1 đến 10 của 17
  1. #1
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    0

    hợp đồng vay vốn cá nhân không lãi suất

    mọi người ơi, cho em hỏi, công ty em có vốn điều lệ là 1,8 tỷ nhưng bây giờ xây dựng cơ sở vật chất ban đầu tổng giá trị lên khoảng 5 tỷ. em thấy bảo là phải làm hợp đồng vay vốn cá nhân nhưng em cũng chưa được rõ lắm nên anh chị nào có kinh nghiệm thì chỉ cho em phương pháp giải quyết nhé và nếu phải làm hợp đồng vay vốn thì cho em xin cái mẫu hợp đồng nhé!

  2. #2
    Ngày tham gia
    Nov 2015
    Bài viết
    0
    ðề: hợp đồng vay vốn cá nhân không lãi suất

    cách 01: treo công nợ 331 tất cả các khoản đầu vào vì ko có tiền lấy đâu mà trả khi nào có thì trả là xong
    cách 02: vay cá nhân là sếp
    +nghị định 222/2013/nđ-cp thanh toán bằng tiền mặt
    chương 2.
    thanh toán bằng tiền mặt đối với một số giao dịch thanh toán
    điều 6. giao dịch tài chính của doanh nghiệp
    1. các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.
    2. các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.
    = > vậy kể từ ngày 1/3/2014 các doanh nghiệp ko được giao dịch trong việc góp vốn, mua bán chuyển nhượng phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt sẽ bị sai luật
    ví dụ: công ty a muốn góp vốn vào công cổ phần b để đầu tư: vốn góp liên doanh 222, đầu tư liên kết 223, đầu tư chứng khóan ngắn hạn 121, 128 đầu tư ngắn hạn khác, 221 đầu tư vào công ty con, 228 đầu tư khác... thì phải bằng hình thức chuyển tiền bằng tài khoản pháp nhân của đơn vị đi đầu tư vào tài khoản pháp nhân đơn vị nhận tiền đầu tư thì mới đúng thủ tục và hợp pháp hóa thủ tục, mọi dao dịch bằng tiền mặt đều ko hợp pháp theo luật này
    ví dụ 2: doanh nghiệp a muốn cho doanh nghiệp b vay muợn tiền thì
    - hợp đồng vay mượn hoặc biên bản vay mượn tiền
    - chứng từ ngân hàng chứng mình: ủy nhiệm chi
    ví dụ 3: doanh nghiệp a muốn cho doanh nghiệp b tiền thì
    - văn bản thỏa thuận cho, biếu tặng tiền
    - chứng từ ngân hàng chứng mình: ủy nhiệm chi

    = > giao dịch cho , mượn tiền nếu dùng tiền mặt ko bằng tiền gửi đều ko hợp pháp theo quy định của luật này
    = > theo điều trên chỉ nghiêm cấm các doanh nghiệp và hạn chế doanh nghiệp trong hoạt động rữa tiền => nghị định này ra đời
    vậy nếu doanh nghiệp âm tiền mựơn của cá nhân thì sao?:
    - hợp đồng vay mượn tiền không lãi
    - phiếu thu tiền nếu chuyển khoản càng tốt
    - biên bản kiểm kê tiền mặt (kỉêm đếm số lựơng)

    cá nhận ko phải là pháp nhân nên ko bị chịu ràng buộc về mặt pháp lý như doanh nghiệp = > cá nhân có quyền sử lý và sử dụng tài sản của mình và các mục đích chủ quan và khách quan khác => trường hợp này dùng tiền mặt vẫn đựơc chấp thuận
    vậy đối với cá nhân thì việc: cho vay, cho mượn, biếu tặng...bằng tiền mặt thì đều vẫn chấp nhận bình thường, chỉ cấm vận giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa cơ quan tín dụng với doanh nghiệp
    +với cá nhân nếu cho vay mà hàng tháng doanh nghiệp có trả lãi thì:
    - trước khi trả lãi cho cá nhân đó thì phải giữ lại 5% thuế tncn nộp cho cơ quan thuế với thuế tncn đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
    thuế tncn phải nộp = thu nhập tính thuế * thuế suất 5%

  3. #3
    Ngày tham gia
    Nov 2015
    Bài viết
    0
    ðề: hợp đồng vay vốn cá nhân không lãi suất

    em đã đọc nghị định 222/2013/nđ-cp nhưng lại không nghĩ là cá nhân không nằm trong quy định này, cám ơn chudinhxinh nhiều. doanh nghiệp em cũng hay đi vay cá nhân lắm. nhưng liệu mình cho vay không lãi xuất thì thuế quyết toán giải trình như thế nào đây anh? và cách này chỉ áp dụng cho cty cổ phần hay cty tnhh 2 thành viên trở lên thôi đúng không anh?

  4. #4
    Ngày tham gia
    Nov 2015
    Bài viết
    0
    ðề: hợp đồng vay vốn cá nhân không lãi suất




    Trích dẫn Gửi bởi thuthaokt
    em đã đọc nghị định 222/2013/nđ-cp nhưng lại không nghĩ là cá nhân không nằm trong quy định này, cám ơn chudinhxinh nhiều. doanh nghiệp em cũng hay đi vay cá nhân lắm. nhưng liệu mình cho vay không lãi xuất thì thuế quyết toán giải trình như thế nào đây anh? và cách này chỉ áp dụng cho cty cổ phần hay cty tnhh 2 thành viên trở lên thôi đúng không anh?
    thì chỗ bạn bè thân thiết, giúp đỡ nhau lúc khó khăn nên cho vay ko lãi, ko vấn đề j mà.

  5. #5
    Ngày tham gia
    Nov 2015
    Bài viết
    34
    cac bac cho em hoi. khoan tien vay ca nhan ay co can phaib qua ngan hang ko?
    e thay moi nguoi noi cac khoan vay nhu vay neu ko qua ngan hang thi se ko dc coi la hop le

  6. #6
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    0
    Trích dẫn Gửi bởi nghia888
    cac bac cho em hoi. khoan tien vay ca nhan ay co can phaib qua ngan hang ko?
    e thay moi nguoi noi cac khoan vay nhu vay neu ko qua ngan hang thi se ko dc coi la hop le
    không cần chuyển khoản qua ngân hàng bạn nhé!
    bạn có thể tham khảo nđ 222/2013 hoặc thông tư 09/2015 v/v thanh toán không dùng tiền mặt nhé!

  7. #7
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    0
    đó là vay không lãi suất. nếu có lãi suất thì quy định thế nào ạ? em không tìm thấy thớt nào thế này cả nên em mượn tạm thớt không lãi nhé

  8. #8
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    1
    Trích dẫn Gửi bởi chudinhxinh
    ðề: hợp đồng vay vốn cá nhân không lãi suất

    cách 01: treo công nợ 331 tất cả các khoản đầu vào vì ko có tiền lấy đâu mà trả khi nào có thì trả là xong
    cách 02: vay cá nhân là sếp
    +nghị định 222/2013/nđ-cp thanh toán bằng tiền mặt
    chương 2.
    thanh toán bằng tiền mặt đối với một số giao dịch thanh toán
    điều 6. giao dịch tài chính của doanh nghiệp

    1. các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.
    2. các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.
    = > vậy kể từ ngày 1/3/2014 các doanh nghiệp ko được giao dịch trong việc góp vốn, mua bán chuyển nhượng phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt sẽ bị sai luật
    ví dụ: công ty a muốn góp vốn vào công cổ phần b để đầu tư: vốn góp liên doanh 222, đầu tư liên kết 223, đầu tư chứng khóan ngắn hạn 121, 128 đầu tư ngắn hạn khác, 221 đầu tư vào công ty con, 228 đầu tư khác... thì phải bằng hình thức chuyển tiền bằng tài khoản pháp nhân của đơn vị đi đầu tư vào tài khoản pháp nhân đơn vị nhận tiền đầu tư thì mới đúng thủ tục và hợp pháp hóa thủ tục, mọi dao dịch bằng tiền mặt đều ko hợp pháp theo luật này

    ví dụ 2: doanh nghiệp a muốn cho doanh nghiệp b vay muợn tiền thì
    - hợp đồng vay mượn hoặc biên bản vay mượn tiền
    - chứng từ ngân hàng chứng mình: ủy nhiệm chi
    ví dụ 3: doanh nghiệp a muốn cho doanh nghiệp b tiền thì
    - văn bản thỏa thuận cho, biếu tặng tiền
    - chứng từ ngân hàng chứng mình: ủy nhiệm chi

    = > giao dịch cho , mượn tiền nếu dùng tiền mặt ko bằng tiền gửi đều ko hợp pháp theo quy định của luật này
    = > theo điều trên chỉ nghiêm cấm các doanh nghiệp và hạn chế doanh nghiệp trong hoạt động rữa tiền => nghị định này ra đời
    vậy nếu doanh nghiệp âm tiền mựơn của cá nhân thì sao?:

    - hợp đồng vay mượn tiền không lãi
    - phiếu thu tiền nếu chuyển khoản càng tốt
    - biên bản kiểm kê tiền mặt (kỉêm đếm số lựơng)

    cá nhận ko phải là pháp nhân nên ko bị chịu ràng buộc về mặt pháp lý như doanh nghiệp = > cá nhân có quyền sử lý và sử dụng tài sản của mình và các mục đích chủ quan và khách quan khác => trường hợp này dùng tiền mặt vẫn đựơc chấp thuận
    vậy đối với cá nhân thì việc: cho vay, cho mượn, biếu tặng...bằng tiền mặt thì đều vẫn chấp nhận bình thường, chỉ cấm vận giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa cơ quan tín dụng với doanh nghiệp

    +với cá nhân nếu cho vay mà hàng tháng doanh nghiệp có trả lãi thì:
    - trước khi trả lãi cho cá nhân đó thì phải giữ lại 5% thuế tncn nộp cho cơ quan thuế với thuế tncn đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
    thuế tncn phải nộp = thu nhập tính thuế * thuế suất 5%
    anh chudinhxinh ơi, cho em hỏi th này với ạ
    th của bên em là cty tnhh 02 thành viên
    thành lập vào t3.2014, nhưng do ban đầu các thành viên góp vốn bằng tiền mặt khá nhiều, nên em đã làm phiếu thu cho 02 thành viên đó, số còn lại thì họ chuyển khoản vào tk cty. ko biết như vậy khi thuế vào có ảnh hưởng j ko a. và trong năm 2014 thì 02 thành viên đã góp vốn đủ . nhưng do trước lúc các thành viên góp vốn quỹ của bên em bị âm nên em đã làm hợp đồng vay vốn ko lãi suất em làm như thế có ảnh hưởng j ko a?
    vì em lo th chưa góp đủ vốn điều lệ đã đi vay vốn ( nhưng th của bên em là vây vốn ko lãi suất)
    rất mong nhận dc sự giúp đỡ của anh a

  9. #9
    Ngày tham gia
    Mar 2016
    Bài viết
    2
    - bạn vay vốn không lãi không có ảnh hưởng gì cả

    - chỉ khi nào có lãi thì tiền lãi tức chi phí lãi vay sẽ bị xuất toán một phần ko được tính vào chi phí hợp lý

    bạn đọc ví dụ dưới đây:
    quyết toán thuế tndn trong năm có lãi vay khi doanh nghiệp chưa góp đủ vốn điều lệ

    công ty tnhh minh thanh có vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng.
    số vốn góp của các thành viên sáng lập là 1.000.000.000 đ.
    do các thành viên sáng lập không đủ vốn nên công ty đã vay ngân hàng 1.000.000.000 đ đồng với lãi suất 8,5%/ năm để bổ sung vào vốn điều lệ cho đủ mức đăng ký.
    vậy, khoản chi phí lãi vay này có được loại trừ khỏi chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế không?lãi xuất bình quân của liên ngân hàng nhà nước tại thời điểm công bố là 10%/năm


    +hoạch toán vay ngân hàng

    nợ tk 111,112 = 1.000.000.000

    có tk 311= 1.000.000.000

    +lãi vay phải trả hàng tháng:

    nợ tk 635/ có tk 111,112=8.5% /năm / 12 tháng x 1.000.000.000= 7.083.333

    tính nhanh cho năm = 8.5%x1.000.000.000=85.000.000

    hoặc: 8.5% /năm / 12 tháng x 1.000.000.000= 7.083.333 x 12 tháng = 85.000.000

    +kết chuyển:

    nợ 911/ có 635=85.000.000

    +căn cứ để tính vào chi phí hợp lý lãi vay:

    căn cứ 1:

    luật luật số: 32/2013/qh13 hà nội, ngày19tháng6năm2013

    sửađổi,bổsungmộtsố điều củaluậtthuế thunhậpdoanhnghiệp

    5. điều9được sửađổi,bổsungnhưsau:

    điều9.cáckhoảnchiđượctrừvàkhôngđư ctrừkhixácđịnhthu nhập chịu thuế

    k) phầnchitrảlãitiềnvayvốn tươngứng vớiphầnvốnđiềulệcònthiếu;

    căn cứ 2:

    nghị định số: 218/2013/nđ-cp hà nội, ngày 26 tháng 12 năm 2013

    quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp


    điều 9. các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế


    e) chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu, theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; lãi tiền vay đã được ghi nhận vào giá trị tài sản; lãi vay vốn để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;

    căn cứ 3:


    thông tư số: 78/2014/tt-btc hà nội, ngày 18 tháng 6 năm 2014
    hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/nđ-cp ngày 26/12/2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp

    2.các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

    chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. chi trả lãi tiền vay đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

    +theo quy tắc tam xuất:

    2.000.000.000 < = > 85.000.000

    1.000.000.000 < = > = x =?

    +xách định chi phí hợp lý được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế tndn năm 2014

    -chi phí hợp lý của năm được chấp nhận là = (85.000.000* 1.000.000.000)/2.000.000.000= 42.500.000 là chi phí hợp lý được trừ

    -phần vốn góp còn thiếu tương ứng chi phí lãi vay bị xuất toán khi quyết toán thuế tndn là=85.000.000 - 42.500.000 = 42.500.000

    quyết toán thuế năm 2014:

    bước 01:kế toán tổng hợp lên bảng kết quả kinh doanh được số liệu như sau

    xác định chi phí, doanh thu kế toán


    bước 02: xác định chi phí thuế tndn hiện hành 8211

    xác định chi phí theo luật thuế tndn

    -mở tờ khai quyết toán thuế tndn năm trên phần mềm htkk

    - điền đầy đủ các thông tin và số liệu vào phụ lục: phụ lục 03-1a:kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

    ta được kết quả lợi nhuận trước thuế tndn theo kế toán là 730.000.000đ ở chỉ tiêu [19] : tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp ([19]=[15]+[18])

    bước 03:xác định chi phí lãi vay bị xuất toán theo luật thuế

    -nhập giá giá trị chi phí lãi vay không được tính vào chi phí hợp lý với phần lãi vay tương ứng phần vốn góp vào còn thiếu đi vay:chỉ tiêu [b4]= 42.500.000 chi phí lãi vay tương ứng phần vốn góp bị thiếu



    -đến đây ta xác định được chi phí thuế tndn năm 2014

    -tại ngày 31/12/2014 trên nhật ký chung ta hoạch toán nghiệp vụ thuế tndn năm

    -chi phí thuế tndn năm 2014

    nợ tk 8211/ có tk 3334=154.500.000 đ

    bước 04:nhập chi phí thuế tndn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của báo cáo tài chính năm 2014 chỉ tiêu [51]= 154.500.000 đ : chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành





    kiểm tra lại:


    - bảng cân đối phát sinh năm báo cáo tài chính số dư có tk 3334=154.500.000đ = phát sinh nợ = ps có tk 8211=154.500.000đ = bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của báo cáo tài chính năm 2014 chỉ tiêu [51]= 154.500.000đ: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành = chỉ tiêu [e1] =154.500.000đ thuế tndn từ hoạt động sxkd của tờ khai quyết toán năm

    - số dư có tk 4212 cuối năm = 575.500.000 = chỉ tiêu [60] lợi nhuận sau thuế tndn = bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của báo cáo tài chính năm 2014

    làm đến đây là bạn đã hoàn thành việc quyết toán thuế tndn năm báo cáo tài chính

  10. #10
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    0
    Trích dẫn Gửi bởi chudinhxinh
    - bạn vay vốn không lãi không có ảnh hưởng gì cả

    - chỉ khi nào có lãi thì tiền lãi tức chi phí lãi vay sẽ bị xuất toán một phần ko được tính vào chi phí hợp lý

    bạn đọc ví dụ dưới đây:
    quyết toán thuế tndn trong năm có lãi vay khi doanh nghiệp chưa góp đủ vốn điều lệ

    công ty tnhh minh thanh có vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng.
    số vốn góp của các thành viên sáng lập là 1.000.000.000 đ.
    do các thành viên sáng lập không đủ vốn nên công ty đã vay ngân hàng 1.000.000.000 đ đồng với lãi suất 8,5%/ năm để bổ sung vào vốn điều lệ cho đủ mức đăng ký.
    vậy, khoản chi phí lãi vay này có được loại trừ khỏi chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế không?lãi xuất bình quân của liên ngân hàng nhà nước tại thời điểm công bố là 10%/năm


    +hoạch toán vay ngân hàng

    nợ tk 111,112 = 1.000.000.000

    có tk 311= 1.000.000.000

    +lãi vay phải trả hàng tháng:

    nợ tk 635/ có tk 111,112=8.5% /năm / 12 tháng x 1.000.000.000= 7.083.333

    tính nhanh cho năm = 8.5%x1.000.000.000=85.000.000

    hoặc: 8.5% /năm / 12 tháng x 1.000.000.000= 7.083.333 x 12 tháng = 85.000.000

    +kết chuyển:

    nợ 911/ có 635=85.000.000

    +căn cứ để tính vào chi phí hợp lý lãi vay:

    căn cứ 1:

    luật luật số: 32/2013/qh13 hà nội, ngày19tháng6năm2013

    sửađổi,bổsungmộtsố điều củaluậtthuế thunhậpdoanhnghiệp

    5. điều9được sửađổi,bổsungnhưsau:

    điều9.cáckhoảnchiđượctrừvàkhôngđư ctrừkhixácđịnhthu nhập chịu thuế

    k) phầnchitrảlãitiềnvayvốn tươngứng vớiphầnvốnđiềulệcònthiếu;

    căn cứ 2:

    nghị định số: 218/2013/nđ-cp hà nội, ngày 26 tháng 12 năm 2013

    quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp


    điều 9. các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế


    e) chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu, theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; lãi tiền vay đã được ghi nhận vào giá trị tài sản; lãi vay vốn để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;

    căn cứ 3:


    thông tư số: 78/2014/tt-btc hà nội, ngày 18 tháng 6 năm 2014
    hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/nđ-cp ngày 26/12/2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp

    2.các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

    chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. chi trả lãi tiền vay đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

    +theo quy tắc tam xuất:

    2.000.000.000 < = > 85.000.000

    1.000.000.000 < = > = x =?

    +xách định chi phí hợp lý được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế tndn năm 2014

    -chi phí hợp lý của năm được chấp nhận là = (85.000.000* 1.000.000.000)/2.000.000.000= 42.500.000 là chi phí hợp lý được trừ

    -phần vốn góp còn thiếu tương ứng chi phí lãi vay bị xuất toán khi quyết toán thuế tndn là=85.000.000 - 42.500.000 = 42.500.000

    quyết toán thuế năm 2014:

    bước 01:kế toán tổng hợp lên bảng kết quả kinh doanh được số liệu như sau

    xác định chi phí, doanh thu kế toán


    bước 02: xác định chi phí thuế tndn hiện hành 8211

    xác định chi phí theo luật thuế tndn

    -mở tờ khai quyết toán thuế tndn năm trên phần mềm htkk

    - điền đầy đủ các thông tin và số liệu vào phụ lục: phụ lục 03-1a:kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

    ta được kết quả lợi nhuận trước thuế tndn theo kế toán là 730.000.000đ ở chỉ tiêu [19] : tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp ([19]=[15]+[18])

    bước 03:xác định chi phí lãi vay bị xuất toán theo luật thuế

    -nhập giá giá trị chi phí lãi vay không được tính vào chi phí hợp lý với phần lãi vay tương ứng phần vốn góp vào còn thiếu đi vay:chỉ tiêu [b4]= 42.500.000 chi phí lãi vay tương ứng phần vốn góp bị thiếu



    -đến đây ta xác định được chi phí thuế tndn năm 2014

    -tại ngày 31/12/2014 trên nhật ký chung ta hoạch toán nghiệp vụ thuế tndn năm

    -chi phí thuế tndn năm 2014

    nợ tk 8211/ có tk 3334=154.500.000 đ

    bước 04:nhập chi phí thuế tndn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của báo cáo tài chính năm 2014 chỉ tiêu [51]= 154.500.000 đ : chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành





    kiểm tra lại:


    - bảng cân đối phát sinh năm báo cáo tài chính số dư có tk 3334=154.500.000đ = phát sinh nợ = ps có tk 8211=154.500.000đ = bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của báo cáo tài chính năm 2014 chỉ tiêu [51]= 154.500.000đ: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành = chỉ tiêu [e1] =154.500.000đ thuế tndn từ hoạt động sxkd của tờ khai quyết toán năm

    - số dư có tk 4212 cuối năm = 575.500.000 = chỉ tiêu [60] lợi nhuận sau thuế tndn = bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của báo cáo tài chính năm 2014

    làm đến đây là bạn đã hoàn thành việc quyết toán thuế tndn năm báo cáo tài chính
    cảm ơn bài viết của anh rất chi tiết và rõ ràng.
    nhưng cho em hỏi thêm. (1) cụ thể của bên em là khi vay ( mượn , sếp em đang bảo sẽ làm hợp đồng mượn tiền thui) cá nhân ko lãi suất , nhưng sau đó các thành viên cũng góp đủ số vốn theo quy định và khi có tiền của khách hàng đặt trước tiền hàng thì bên em đã thanh toán cho cá nhân cho vay tiền luôn trong năm 2014.
    => th bên em vẫn ok đúng ko a?

 

 
Trang 1 của 2 12 CuốiCuối

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •