Chào mừng đến với Diễn đàn Dân Kế Toán - Kế toán tổng hợp thực tế.
Kết quả 1 đến 6 của 6
  1. #1
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    0

  2. #2
    Ngày tham gia
    Nov 2015
    Bài viết
    0
    Ðề: LUẬT GÓP VỐN CÔNG TY CỔ PHẦN




    Trích dẫn Gửi bởi SGQNCORP
    Chào các bạn!
    Mình đang cần tham khảo về những luật góp đối với công ty cổ phần, hoặc những bài viết về vốn góp cổ đông sáng lập, và huy động.
    Thank nhiều he .
    Bạn tham khảo nha....

    Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp vốn để tạo thành vốn của công ty.


    1. Đối tượng góp vốn

    Theo quy định của Luật doanh nghiệp và Pháp lệnh cán bộ công chức quy định thì tổ chức, các nhân được quyền góp vốn vào công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, trừ những trường hợp sau đây:

    - Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vụ trang nhân dân sử dụng tài sản của Nhà nước và Công quỹ góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.

    - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của người đó không được phép góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản ký nhà nước.

    Như vậy, công chức chỉ bị hạn chế việc góp vốn kinh doanh vào những ngành nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước, hạn chế này không áp dụng đối với các ngành nghề khác.

    Công chức không có quyền thành lập và quyền lý doanh nghiệp theo điều 9 Luật doanh nghiệp. Do đó, công chức không thể góp vốn vào công ty TNHH vì người góp vốn thì đương nhiên là thành viên Hội đồng thành viên và được coi là người quản lý công ty; công chức chỉ được góp vốn vào công ty cổ phần với tư cách là cổ đông mà không được tham gia Hội đồng quản trị, được góp vốn vào công ty hợp danh với tư cách là thanh viên góp vốn.

    2. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

    Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, người cam kết góp vốn phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty.

    Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty được thực hiện như sau:

    - Đối với tài sản có đăng ký và giá trị quyền sử dụng đất: làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không phải chịu lệ phí trước bạ. Việc mua cổ phần hay phần vốn góp bằng tài sản có đăng ký quyền sử dụng đất chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn, quyền sử dụng đất đã chuyển sang công ty.

    - Đối với loại tài sản còn lại, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.


    3. Định giá tài sản góp vốn

    Nếu là tài sản góp vốn thì khi thành lập người có quyền định giá là tất cả các thành viên sáng lập và định giá theo nguyên tắc nhất trí.

    Trong trường hợp công ty đang hoạt động, khi có yêu cầu thành viên mới góp vốn vào công ty hoặc khi có yêu cầu định giá lại tài sản góp vốn, người định giá phải là Hội đồng thành viên công ty TNHH và là Hội đồng quản trị công ty cổ phần;

    Luật quy định việc định giá là hoàn do các nhà đầu tư và doanh nghiệp tiến hành và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về việc định giá đó. Việc định giá này không bắt buộc phải có xác nhận của cơ quan nhà nước hoặc công chứng.

    Trong trường hợp các bên định giá cao hơn so với giá thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn và người định giá phải góp đủ số vốn như đã được định giá. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường.

    4. Cấp giấy chứng nhận góp vốn

    Đối với phần góp vốn vào công ty TNHH hai thành viên trở lên nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp. Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp. Trường hợp Giấy chứng nhận phần góp góp bị mất, bị rách, cháy…hoặc bị thiêu hủy dưới bất kỳ hình thức nào thì thành viên được cấp lại Giấy chứng nhận phần vốn góp và phải trả chi phí do công ty quy định.

    Đối với công ty cổ phần sau khi thanh toán đủ cổ phần đăng ký mua, công ty cấp cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông. Cổ phiếu có thể dưới dạng một loại hoặc Chứng chỉ do công ty phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một số cổ phần của công ty. Cổ phiếu có thể có ghi tên hoặc không ghi tên, nhưng phải đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty cổ phần để xác lập quyền và nghĩa vụ cổ đông.

    5. Giấy chứng nhận phần vốn góp

    Giấy chứng nhận phần vốn góp là loại giấy tờ xác nhận người góp vốn trong công ty TNHH hai thành viên trở lên đã góp đủ số vốn đã cam kết góp khi thành lập doanh nghiệp.
    Giấy chứng nhận phần góp vốn do công ty cấp và có nội dung chủ yếu như sau:

    Tên, trụ sở công ty
    Số và ngày cấp giấy CNĐKKD
    Vốn điều lệ của công ty
    Tên, địa chỉ thành viên
    Phần vốn góp giá trị phần vốn góp của thành viên;
    Sổ và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
    Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

    Giấy chứng nhận phần vốn góp là giấy xác nhận quyền tài sản của thành viên trong công ty, chứng nhận tỷ lệ quyền sở hữu công ty.

    Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu các viên của công ty thay đổi tài sản góp vốn nhưng không làm tăng hoặc giảm vốn điều lệ thì công ty không cần thay đổi vốn điều lệ nhưng ngay khi thay đổi tài sản góp vốn, công ty phải gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh danh sách thành viên công ty theo mẫu do pháp luật quy định.

    6. Chuyển nhượng phần vốn góp

    Thành viên muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp phải chào bán phần vốn đó cho tất cả các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng một điều kiện; Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết.
    Khi chuyển nhượng phần vốn góp, người nhận chuyển nhượng được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp mới, công ty thu lại giấy chứng nhận phần vốn góp của người chuyển nhượng. Nếu người chuyển nhượng vẫn còn phần vốn góp tại công ty thì công ty cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp mới phù hợp với phần vốn còn lại của thành viên đó.

  3. #3
    Ngày tham gia
    Oct 2015
    Bài viết
    9
    Ðề: LUẬT GÓP VỐN CÔNG TY CỔ PHẦN




    Trích dẫn Gửi bởi SGQNCORP
    Chào các bạn!
    Mình đang cần tham khảo về những luật góp đối với công ty cổ phần, hoặc những bài viết về vốn góp cổ đông sáng lập, và huy động.
    Thank nhiều he .
    Bạn nên xem Luật Doanh nghiệp 2005 thì rõ.

  4. #4
    Ngày tham gia
    Mar 2016
    Bài viết
    15
    Ðề: LUẬT GÓP VỐN CÔNG TY CỔ PHẦN

    ok. Thank các bạn.
    Nếu quá 3 năm cổ đông sáng lập chưa góp đủ cổ phần thì sẽ phạt và chịu trách nhiệm như thế nào?Cổ đông sáng lập tạm ứng toàn bộ số tiền góp vốn để mua tài sản cho cty và được Chủ tịch HĐQT ký quyết định nhưng thời gian lâu chưa hoàn lại thì giải quyết như thế nào? hay trục xuất ra khỏi HĐCĐ có được không?
    Trong thời gian nào thì vốn huy được được chào bán (mới thành lập cty, hay qua 3 năm)? 3 năm rồi nhưng chưa đủ vốn huy động thì sẽ như thế nào?
    Có trang diễn đàn nào thảo luật về những vấn đề tương tự như mình nói không?

  5. #5
    Ngày tham gia
    Sep 2015
    Bài viết
    54
    Ðề: LUẬT GÓP VỐN CÔNG TY CỔ PHẦN




    Trích dẫn Gửi bởi SGQNCORP
    ok. Thank các bạn.
    Nếu quá 3 năm cổ đông sáng lập chưa góp đủ cổ phần thì sẽ phạt và chịu trách nhiệm như thế nào?Cổ đông sáng lập tạm ứng toàn bộ số tiền góp vốn để mua tài sản cho cty và được Chủ tịch HĐQT ký quyết định nhưng thời gian lâu chưa hoàn lại thì giải quyết như thế nào? hay trục xuất ra khỏi HĐCĐ có được không?
    Trong thời gian nào thì vốn huy được được chào bán (mới thành lập cty, hay qua 3 năm)? 3 năm rồi nhưng chưa đủ vốn huy động thì sẽ như thế nào?
    Có trang diễn đàn nào thảo luật về những vấn đề tương tự như mình nói không?
    Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2005 và Nghị định 139 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp 2005, trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:

    a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;

    b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;

    c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.

    Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    Sau ba năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu số cổ phần được quyền chào bán không được bán hết thì công ty phải đăng ký điều chỉnh giảm số vốn được quyền phát hành ngang bằng với số cổ phần đã phát hành.


    * Trường hợp cổ đông sáng lập chưa góp đủ vốn thì thực hiện theo cách :
    a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;
    b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;
    c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.

    *Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

  6. #6
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    0
    Ðề: LUẬT GÓP VỐN CÔNG TY CỔ PHẦN

    Cái này mình nói rõ hơn, vui lòng giúp mình nha

    Cty tôi thành lập từ T6/2007 đến T6/2010 là 3 năm. Vốn điều lệ 30tỷ (20tỷ vốn góp cổ đông sáng lập, 10tỷ vốn góp huy động);
    Có 3 cổ đông sáng lập gọi tắt là A - B - C (A 14tỷ- B 3tỷ - C 3tỷ).
    (Ông A giữ chức danh Chủ tích HĐQT)
    Đến tháng 3/2009: chuyển nhượng cho 2 người mới gọi tắt là D và E
    - Ông B chuyển nhượng hết số cổ phần cho 2 người là Ông A 1tỷ và D 2 tỷ
    - Ông C chuyển nhượng hết số cổ phần cho 2 người là Ông A 1tỷ và E 2 tỷ
    Vậy đến thời điểm tháng 3/2009 thì số vốn của mỗi người là:
    - Ông A: 16 tỷ; Ông D: 2 tỷ; Ông E : 2 tỷ.
    Đến T1/2010: có 2 người mới gọi tắt là F và H góp bù số cổ phần của Ông A
    - Ông A chuyển ông F là: 2tỷ
    - Ông A chuyển ông H là: 3 tỷ
    Vậy số cổ phần của mỗi người đến thời điểm hiện tại giờ là:
    Ông A: 11tỷ; Ông D: 2 tỷ; Ông E : 2 tỷ., Ông F: 2tỷ; Ông H: 3 tỷ;
    (NHưng hiện tại Ông A, D, E chưa góp đủ số cổ phần; riêng Ông F và H góp đủ nhưng đã cho tạm ứng lại số tiền trên để tài sản cho cty có quyết định của CT.HĐQT ký )
    TRong thời gian trên vốn huy động 10 tỷ vẫn được chào bán, và đến thời điểm hiện tại T6/2010 là 4tỷ.
    Vậy theo bạn việc chuyển nhượng của các cổ đông sáng lập như vậy có đúng không?
    Trong trường hợp quá 3 năm nhưng Ông A, D, E chưa góp đủ số cổ phần thì sẽ chịu trách nhiệm hoặc phạt như thế nào?
    Nếu trong thời gian lâu ÔNg F và H tạm ứng số tiền trên mà chưa hoàn lại tài sản hoặc bằng tiền thì chịu trách nhiệm hoặt phạt như thế nào? Có thể trục xuất ông F và H ra khỏi cty được k? nếu được thì thủ tục như thế nào?
    Trong thời gian nào thì vốn huy được được chào bán (mới thành lập cty, hay qua 3 năm)? Nếu quá 3 năm chào bán chưa đủ 10tỷ thì sẽ như thế nào?
    -----------------------------------------------------------------------------------------
    Mình hiểu huy đông không phải là cổ đông sáng lập, huy động nằm trong 10 tỷ.
    Nhưng còn 2 ý dưới mình chưa rõ, vui lòng giải thích giúp ha.

 

 

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •