1.Trong việc thực hiện một cuộc kiểm toán, các kiểm toán viên luôn chú ý đến những kiểm soát được sử dụng nhằm ngăn ngừa hay phát hiện các sai lệch trong báo cáo tài chính.
2. Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ là trách nhiện của các cổ đông của công ty.
3. Việc “ém” các hoá đơn thu chi tiền có thể diễn ra trong bất kỳ một doanh nghiệp nào nhưng việc này có vẻ như xảy ra nhiều nhất tại các DN nhỏ.
4. KSNB nói chung thường không hữu hiệu trong việc ngăn ngừa các gian lận từ ban quản trị cấp cao cuả công ty.
5. Kiểm soát nội bộ nên cung cấp cho ban quản trị cuả công ty những đảm bảo hợp lý để họ có thể đạt được những mục tiêu quản lý
Chương 4 : Phương pháp và quy trình kế toán
1. Tất cả các nhận xét của kiểm toán viên liên quan đến BCTC đều phải được ghi rõ trong thuyết minh BCTC của doanh nghiệp.
2. Việc kiểm kê tài sản cố định sẽ cung cấp bằng chứng chủ yếu về sự chính xác của giá trị tài sản cố định
3. Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cao, mức rủi ro phát hiện có thể chấp nhận đối với kiểm toán viên phải thấp.
4. Kiểm soát nội bộ hiệu quả sẽ nâng cao tính hiệu quả của một số loại bằng chứng và làm giảm số lượng bằng chứng cần thiết.
5. Bằng chứng về tài sản hữu hình được xem là xác thực khi nó được cung cấp bởi nhân viên hoặc phòng ban của đơn vị giám sát, quản lý các tài sản có liên quan.
6. Bằng chứng thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp có giá trị nếu là phỏng vấn các nhà quản lý cao cấp.
7. Các bước phân tích chỉ có tác dụng ở cuối quá trình kiểm toán để xem lại lần cuối các số liệu kiểm toán.
8. Báo cáo tài chính của khách hàng luôn có trong hồ sơ kiểm toán.
9. Thông tin trong hồ sơ kiểm toán đóng vai trò là bằng chứng quan trọng của công việc kiểm toán và kết luận cuối cùng của kiểm toán viên.
10. Bởi vì các công ty kiểm toán cần một sự trả công xứng đáng cho thời gian và công sức họ bỏ ra nên chi phí thường là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến các kiểm toán viên trong việc quyết định nên thu thập bằng chứng nào.
11. Khi công ty khách hàng bỏ đi phần thuyết minh báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải thêm phần thuyết minh trong báo cáo kiểm toán, xác nhận sự loại bỏ đó và ban hành báo cáo chấp nhận toàn phần
12. Ý kiến trái ngược là loại ý kiến được đưa ra khi mà báo cáo tài chính không được trình bày hợp lí phù hợp với các nguyên tắc kế toán thông thường được thừa nhận
13. Một sự thay đổi trong nguyên tắc kế toán từ nguyên tắc này đến nguyên tắc kế toán khác sẽ hạn chế việc công bố một ý kiến chấp nhận toàn phần, tác động của sự thay đổi này được công bố trong bản thuyết minh các báo cáo tài chính.

Nhờ các anh chị xem giúp em, xem nó đúng hay sai, và giải thích giùm em nha