Chào mừng đến với Diễn đàn Dân Kế Toán - Kế toán tổng hợp thực tế.
Kết quả 1 đến 4 của 4
  1. #1
    Ngày tham gia
    Nov 2015
    Bài viết
    2

    Chưa hiểu bút toán Lãi CLTG

    Ví dụ:
    Khi em nhìn vào một sổ tài khoản lãi chênh lệch tỷ giá 515 thấy như sau
    Nợ 131: 10đ
    Có 515: 10đ

    Em hiểu như sau
    Các tài khoản có gốc ngoại tệ, vào ngày 31/12/*** sẽ đánh giá lại
    Theo ví dụ trên
    Nợ 131 : 17.000VNĐ (theo dõi 1 USD)

    nhưng do tỷ giá ngày 31/12 là 17.010 nên ta có bút toán trên
    Nợ 131/có 515: 10đ

    Nhưng vấn đề em xin được hỏi là nếu ta nhìn thấy bút toán như sau

    Trong sổ chi tiết 515
    Bút toán 1
    Nợ 131: 10đ
    Có 515: 10đ

    Bút toán 2

    Nợ 331: 10đ
    Có 515: 10đ


    Khi nhìn như trên, em lấy ví dụ đối với công nợ đều là 1 USD (thì ta thấy có gì không ổn không?

    EM nghĩ đối với 131 phải thu: khoản tăng thêm (lệch TG) sẽ cho vào 515
    nhưng đối với 331 phải trả thì khoản tăng thêm --------phải cho vào 635 chứ nhỉ?

  2. #2
    Ngày tham gia
    Feb 2016
    Bài viết
    72
    Ðề: Chưa hiểu bút toán Lãi CLTG

    Bút toán 2 bạn hiểu sai rùi.
    Bạn đang nợ khách hàng. Tỷ giá ghi nhận nợ> thực tế thời điểm này thì tất nhiên là lãi mà lãi thì đưa vào 515. Nghĩa là công nợ của bạn đang giảm đi.

    Khi công nợ tăng. Tức là tỷ giá ghi sổ < Tỷ giá thực tế , lúc này bạn lỗ sẽ DK.
    N635
    C331

    Nếu thời điểm này trả nợ bạn sẽ lỗ so với lúc ghi nhận nợ.

    Bạn ơi, TK 131, 331 đều là công nợ. Nhưng 131 là fải thu, còn 331 la phải trả. Kết cấu Tk # nhau nha bạn.

    Chúc bạn thành công.

  3. #3
    Ngày tham gia
    Nov 2015
    Bài viết
    3
    Ðề: Chưa hiểu bút toán Lãi CLTG




    Trích dẫn Gửi bởi fy29
    Ví dụ:
    Khi em nhìn vào một sổ tài khoản lãi chênh lệch tỷ giá 515 thấy như sau
    Nợ 131: 10đ
    Có 515: 10đ

    Em hiểu như sau
    Các tài khoản có gốc ngoại tệ, vào ngày 31/12/*** sẽ đánh giá lại
    Theo ví dụ trên
    Nợ 131 : 17.000VNĐ (theo dõi 1 USD)

    nhưng do tỷ giá ngày 31/12 là 17.010 nên ta có bút toán trên
    Nợ 131/có 515: 10đ

    Nhưng vấn đề em xin được hỏi là nếu ta nhìn thấy bút toán như sau

    Trong sổ chi tiết 515
    Bút toán 1
    Nợ 131: 10đ
    Có 515: 10đ
    Bút toán 2

    Nợ 331: 10đ
    Có 515: 10đ


    Khi nhìn như trên, em lấy ví dụ đối với công nợ đều là 1 USD (thì ta thấy có gì không ổn không?

    EM nghĩ đối với 131 phải thu: khoản tăng thêm (lệch TG) sẽ cho vào 515
    nhưng đối với 331 phải trả thì khoản tăng thêm --------phải cho vào 635 chứ nhỉ?
    Bạn ơi, mình đánh giá chênh lệch tỷ giá trên TK413 chứ, sau đó mới kết chuyển vào 635/515 (truờng hợp DN đã đi vào SXKD)

  4. #4
    Ngày tham gia
    Mar 2016
    Bài viết
    68
    Ðề: Chưa hiểu bút toán Lãi CLTG




    Trích dẫn Gửi bởi fy29
    Ví dụ:
    Khi em nhìn vào một sổ tài khoản lãi chênh lệch tỷ giá 515 thấy như sau
    Nợ 131: 10đ
    Có 515: 10đ

    Em hiểu như sau
    Các tài khoản có gốc ngoại tệ, vào ngày 31/12/*** sẽ đánh giá lại
    Theo ví dụ trên
    Nợ 131 : 17.000VNĐ (theo dõi 1 USD)

    nhưng do tỷ giá ngày 31/12 là 17.010 nên ta có bút toán trên
    Nợ 131/có 515: 10đ

    Nhưng vấn đề em xin được hỏi là nếu ta nhìn thấy bút toán như sau

    Trong sổ chi tiết 515
    Bút toán 1
    Nợ 131: 10đ
    Có 515: 10đ

    Bút toán 2

    Nợ 331: 10đ
    Có 515: 10đ


    Khi nhìn như trên, em lấy ví dụ đối với công nợ đều là 1 USD (thì ta thấy có gì không ổn không?

    EM nghĩ đối với 131 phải thu: khoản tăng thêm (lệch TG) sẽ cho vào 515
    nhưng đối với 331 phải trả thì khoản tăng thêm --------phải cho vào 635 chứ nhỉ?
    Bạn hiểu sai bản chất của bút toán đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cuối kỳ nên mới có suy luận như vậy. Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối năm chia làm 2 nhóm :

    Nhóm 1 :
    Vốn bằng tiền ( 111, 112) và các khoản phải thu phải trả ngắn hạn, chênh lệch lãi lỗ do đánh giá lại sd cuối năm phản ánh vào 4131.
    Vd :Trường hợp lãi tỷ giá : Nợ 111
    Có 4131
    Lỗ tỷ giá : Nợ 4131
    Có 112

    Sau khi bù trừ trên TK 4131 Vẫn để lại số dư trên TK này. Sang đầu năm sau hạch toán ngược lại.

    Nhóm 2 :
    Phải thu , phải trả dài hạn : chênh lệch lãi lỗ do đánh giá lại sd cuối năm phản ánh vào 4131. Sau khi bù trừ
    - Còn lãi thì ghi nhận vào 515
    - Lỗ ghi nhận vào 635 ( đây được coi là chi phí hợp lý khi tính Tax TNDN)

 

 

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •