Chào mừng đến với Diễn đàn Dân Kế Toán - Kế toán tổng hợp thực tế.
Kết quả 1 đến 6 của 6
  1. #1
    Ngày tham gia
    Apr 2016
    Bài viết
    12

    Tiền thuế TNDN Tạm tính

    Mình muốn hỏi là Công ty mình tiền thuế GTGT đầu vào nhiều hơn đầu ra đến thời điểm bây giờ là khoảng 300.000.000d nhưng mình khong làm hồ sơ hoàn thuế,tiền thuế TNDN trong năm 2013 tạm tính 3 quý đầu khoảng hơn 4tr nhưng mà mình chưa nộp,vậy liệu bên thuế họ tính là bên mình nộp chậm tiền thuế không nhỉ.

    ---------- Post added at 11:37 ---------- Previous post was at 11:14 ----------

    Sao khong ai tra loi giup mình với ta?

  2. #2
    Ngày tham gia
    Nov 2015
    Bài viết
    0
    Ðề: Tiền thuế TNDN Tạm tính

    -
    THÔNG TƯ
    CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 61/2007/TT-BTC NGÀY 14 THÁNG 06 NĂM 2007
    HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
    3. Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, bao gồm:
    3.1. Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế:
    - Hành vi vi phạm về chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin so với thời hạn quy định;
    - Hành vi vi phạm lập, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế;
    - Hành vi vi phạm về chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định;
    - Hành vi vi phạm về vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
    - Hành vi vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
    3.2. Hành vi vi phạm chậm nộp tiền thuế.
    3.3. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn.
    3.4. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

    V. Các hình thức xử phạt, mức phạt; các biện pháp khắc phục hậu quả
    Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung tiền phạt.
    - Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền thuế, tiền phạt;
    - Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn;

    - Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP;
    - Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
    II. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế
    1. Các hành vi vi phạm bị xử phạt chậm nộp tiền thuế của người nộp thuế, bao gồm:
    1.1. Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế.
    1.2. Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước, nhưng người nộp thuế đã phát hiện ra sai sót và tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu vào Ngân sách Nhà nước trước thời điểm nhận được quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    2. Mức xử phạt tiền là 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.
    Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế theo quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thờì hạn ghi trong quyết định xử lý của cơ quan thuế, đến ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế chậm nộp vào Ngân sách Nhà nước ghi trên chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước.

    3. Người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp. Việc xác định số tiền phạt chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp tiền thuế và mức xử phạt theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục này.

    Số tiền phạt chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp tiền thuế

    Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế trực tiếp xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.

    4. Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.
    Cơ quan thuế hàng tháng thông báo số tiền thuế nợ, số tiền phạt còn phải nộp tính đến tháng được thông báo đối với trường hợp đến kỳ nộp thuế của tháng tiếp sau mà người nộp thuế vẫn chưa nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ của các tháng trước đó.

    Ghi chú : có thể luật và thông tư đã củ các bạn ai đã cập nhật mới xin nhắc nhở

  3. #3
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    0
    Ðề: Tiền thuế TNDN Tạm tính

    B. Các nội dung liên quan đến gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế (CV 8355 ngày 28 tháng 06 năm 2013)
    .....
    II. Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
    1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế bao gồm:
    1.1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý của cơ quan thuế.
    1.2. Người nộp thuế nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước, nhưng người nộp thuế đã phát hiện ra sai sót và tự giác khai bổ sung, nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước bao gồm cả trước thời điểm cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc sau khi cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra.
    1.3. Người nộp thuế, nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước do cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện.
    1.4. Trường hợp cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp của người nộp thuế nhưng không chuyển số tiền đã thu vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp kể từ thời điểm hết hạn chuyển tiền vào ngân sách nhà nước đến ngày số tiền thuế đó được chuyển vào ngân sách nhà nước theo quy định.
    2. Các trường hợp điều chỉnh giảm tiền chậm nộp
    2.1. Trường hợp người nộp thuế phát sinh thuế GTGT phải nộp vãng lai theo quy định nhưng chưa nộp đúng thời hạn quy định thì chỉ tính tiền chậm nộp đối với số thuế phải nộp khi khai tổng hợp tại trụ sở chính.
    2.2. Trường hợp các khoản tiền thuế nợ phát sinh do sai sót đã được cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng biên bản và đang được cơ quan thuế điều chỉnh thì không tính tiền chậm nộp.
    2.3. Trường hợp người nộp thuế có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế xác định theo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế được điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp tương ứng với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
    2.4. Trường hợp người nộp thuế được gia hạn nộp thuế nhưng cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp của thời kỳ được gia hạn trước khi ban hành quyết định gia hạn.
    Việc điều chỉnh số tiền chậm nộp trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của người nộp thuế, cơ quan thuế đã xem xét và chấp thuận bằng thông báo (trừ trường hợp quy định tại điểm 2.4 Khoản này).
    3. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế
    Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tiền chậm nộp theo mức quy định tại Khoản 32, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế
    Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết, cụ thể như sau:
    3.1. Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh sau ngày 01/07/2013:
    0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ chín mươi (90).
    0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ chín mươi mốt (91) trở đi.
    3.2. Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/07/2013 nhưng sau ngày 01/07/2013 vẫn chưa nộp thì tiền chậm nộp được tính như sau: trước ngày 01/07/2013 thì thực hiện theo Luật Quản lý thuế; từ ngày 01/07/2013 trở đi thực hiện theo Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế.
    3.3. Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
    4. Hàng tháng, quý nếu người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ của các tháng, quý trước đó, cơ quan thuế thông báo số tiền thuế nợ, số tiền chậm nộp còn phải nộp tính đến ngày cuối tháng, quý trước.
    .....
    Hiện tại CQT đang áp dụng theo văn bản này và tới đây BTC sẽ cụ thể bằng Thông tư hướng dẫn NĐ 129/2013 ngày 16/10/2013 hiệu lực ngày 15/12/2013, bãi bỏ NĐ 98/2007

  4. #4
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    0
    Ðề: Tiền thuế TNDN Tạm tính

    Bạn ơi thuế nào ra thuế ấy
    Bạn không thể nghĩ là cái này đang thừa thì cái kia không phải nộp được. Thế cho nên bạn không hoàn thuế GTGT thi công ty bạn không được sử dụng món tiền đó. Mặt khác thì bạn không nộp thuế TNDN tạm tính tức là bạn đã chậm nộp món ấy rồi.

  5. #5
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    0
    Ðề: Tiền thuế TNDN Tạm tính

    up đọc dần

  6. #6
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    0
    Ðề: Tiền thuế TNDN Tạm tính

    Nhưng mà tiền thuế TNDn tạm tính của năm 2003 thì thời hạn nộp là khi nào nhỉ?

 

 

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •