Chào mừng đến với Diễn đàn Dân Kế Toán - Kế toán tổng hợp thực tế.
Trang 2 của 5 Đầu tiênĐầu tiên 1234 ... CuốiCuối
Kết quả 11 đến 20 của 41
  1. #11
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    0
    Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

    Gỡ bỏ Windows XP SP 2 một cách an toàn​


    Phiên bản Windows XP SP2 vừa tung ra thì lại bị lỗi bảo mật và còn không tương thích với nhiều chương trình. Nếu bạn muốn gỡ bỏ XP SP2 thì bài viết này sẽ giúp bạn một số cách có thể gỡ bỏ phiên bản này một cách nhanh chóng và suôn sẻ nhất.


    Cách 1: Sử dụng Recovery Console

    Đầu tiên bạn dùng đĩa CD cài đặt WinXP để khởi động (boot) từ CD. Khi gặp màn hình thông báo cài đặt, bạn nhấn R để khởi động Recovery Console. Tiếp tục bạn chọn câu hỏi. Lưu ý, bạn phải chọn một số cụ thể trước khi nhấn phím enter.

    Ví dụ 1: C:-/windows

    Sau đó bạn điền vào password của admin. Điều này các bạn thường bỏ qua không thiết lập. Tuy nhiên nếu không biết, thì bạn cứ enter. Đừng cố nhớ, nếu bạn gõ sai bạn sẽ không thể tiếp tục. Tiếp theo tại dấu nhắc bạn gõ cd $ntservicepackuninstall$\spuninst. Nhấn Enter.

    Tiếp theo bạn gõ tiếp spuninst.txt (để xem những danh sách những file đang thực thi). Sau khi quá trình remove hoàn tất, bạn gõ exit là restart lại máy tính ở chế độ safe mode ( nhấn F8 và chọn chế độ safe mode ).

    Tuy nhiên nếu thấy màn hình đen thì bạn nên tắt nguồn và restart lại lần nữa. Khi đó bạn sẽ vào được hệ thống. Sau khi máy tính khởi động lại, Windows Explorer (explorer.exe) sẽ không hoạt động, các icon đều biến mất, thay vào đó là những icon lạ hoắc không hình dạng. Để giải quyết trường hợp trên, bạn làm như sau. Nhấn CTRL + ALT + DEL để vào TASK MANAGER.

    Chọn vào File > New Task, gõ regedit. Sau đó tìm đến từ khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Servic es\RpcSs
    Tạo mới một key mới là ObjectName với giá trị là LocalSystem. Nhấn Ok để hoàn tất. Khởi động lại máy tính.

    Cách 2: Sử dụng System restore

    Để thực hiện bạn nhấn Windows + R để mở hộp thoại Run. Sau đó gõ vào hộp thoại run dòng lệnh: %SystemRoot%\System32
    estore
    strui.exe.

    Nhấn OK. Hộp thoại System Restore xuất hiện. Bạn chọn Restore My Computer To An Earlier Time. Nhấn Next. Chọn thời điểm bạn updates XP SP2. Nhấn Next và làm theo hướng dẫn trên màn hình để hoàn tất quá trình gở bỏ XP SP2. Restart lại máy tính.

    Cách 3: Sử dụng công cụ Add or remove programs trong Control Panel

    Nhấn Windows + R. Hộp thoại run hiển thị, bạn gõ vào appwiz.cpl. Nhấn OK để vào Add remove Programs (bạn cũng có thể vào danh sách chương trình cài đặt, khi đó bạn sẽ gặp ngay Windows XP Service Pack 2 trong Program list. Nhấn Remove để gở bỏ ra khỏi hệ thống).

    Một vài lưu ý khi thiết lập

    Cách 3 đơn giản nhất, tuy nhiên nếu chỉ trình bày cách 3 một cách riêng lẻ thì bạn sẽ gặp trường hợp như cách 1 là các icon không hiển thị. Do vậy cách giải quyết đã trình bày ở cách 1 .

    Cách 1 chỉ áp dụng sau khi bước 2 và bước 3 thất bại. Trong trường hợp đó cách 1 vẫn là hiệu quả nhất và gom lại cả ba cách là có chung một giải pháp là đụng tới regedit. Do đó bạn nên sao lưu trước khi thiết lập…

    Theo kinh nghiệm thì hoàn toàn không có việc gì xảy ra khi gở bỏ SP2. Ngoại trừ icon không hiển thị và cách giải quyết đều cho kết quả tốt đẹp.

  2. #12
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    0
    Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

    Cài đặt và cấu hình Windows Server 2008​


    Cùng với sự kiện ra mắt phiên bản Windows Microsoft Server 2008 sắp tới, bài này sẽ cung cấp cho bạn thấy một đặc tính của hệ điều hành mới đáng được quan tâm này. Trong bản Windows Server 2008 có tùy chọn thực hiện cài đặt Windows Server Core cung cấp cho bạn tập hợp các công cụ nhỏ nhất để chạy trên Windows.


    Bạn được cung cấp một nhân và dòng lệnh để quản lý máy chủ. Đây là những cái thiết yếu cơ bản nhất cho phép cấu hình ngắn gọn Windows. Kiểu cài đặt này rất hoàn hảo đối với một trung tâm dữ liệu.

    Cài đặt

    Trong lần đầu tiên chạy cài đặt Windows Server 2008, bạn có 2 tùy chọn cài đặt là:

    * Windows Server 2008 Enterprise (Full Installation) (Cài đặt đầy đủ)
    * Windows Server 2008 Enterprise (Server Core Installation) (Cài đặt Server Core)

    Thực hiện theo 8 bước như trong các hình vẽ dưới đây để thực hiện cài đặt Windows Server Core.


    Hình A


    Hình B


    Hình C


    Hình D


    Hình E


    Hình F


    Hình G


    Hình H

    (Còn tiếp...)

  3. #13
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    0
    Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

    Tiếp theo ...
    Sau khi cài đặt, cửa sổ màn hình chính xuất hiện và bạn đã sẵn sàng để đăng nhập như trong Hình I. Tên đăng nhập duy nhất là Administrator và mật khẩu để trống (Hình J). Bạn được yêu cầu thay đổi mật khẩu và thiết lập một mật khẩu Administrator trong lần đăng nhập đầu tiên.


    Hình I


    Hình J

    Sau khi đăng nhập (Hình K), bạn đã sẵn sàng để cấu hình ngày, giờ và vùng thời gian. Tại dòng lệnh nhập: controltimedate.cpl và thiết lập các tùy chọn phù hợp (Hình L).


    Hình K


    Hình L

    Nếu bạn cần cấu hình và thay đổi các thiết lập bàn phím, hãy nhập lệnh sau: control intl.cpl (Hình M).


    Hình M

    Hãy di chuyển và thay đổi tên máy chủ, tên mặc định là một nhóm các kí tự và số ngẫu nhiên. Bạn có thể xem tên máy chủ hiện tại bằng cách nhập lệnh sau:

    c:windowssystem32hostname

    Hãy đổi tên máy chủ là ssw-svr15 bằng cách thực hiện dòng lệnh dưới đây:

    c:windowssystem32netdom renamecomputer %computername% /NewName:ssw-svr15



    Hình N

    Sau khi chọn để xử lý, thao tác được thực hiện thành công. Bạn cần phải khởi động lại máy chủ bằng lệnh shutdown. Cú pháp là:

    shutdown /?

    Sau khi xem lại cú pháp (Hình N) nhập lệnh sau: shutdown /r (chuyển đổi giữa tắt và khởi động lại máy tính) /t 10 (Đợi 10 giây để tắt và khởi động lại) /c “Changed Server Name” (thêm ghi chú với độ dài tối đa là 512 kí tự). Toàn bộ cú pháp như sau:

    shutdown /r /T 10 /C "Changed Server Name"



    Hình O

    Bây giờ hãy cấu hình mạng để chúng ta có thể đưa máy chủ vào một miền. Để biết được bạn phải cấu hình giao diện nào, (Hình P) hãy nhập:

    netsh interface ipv4 show interface



    Hình P

    (Còn tiếp...)

  4. #14
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    0
    Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

    Tiếp theo..
    Local Area Connection có một giá trị chỉ mục của 2. Hãy tiến hành và cấu hình configure TCP/IP cho kết nối. (Hình Q) Nhập lệnh sau để thiết lập thông tin TCP/IP:

    netsh interface ipv4 set address name="2" source=static address=192.168.1.199 mask=255.255.255.0 gateway=192.168.1.1



    Hình Q

    Thực hiện theo ví dụ sau để cấu hình DNS (Hình R):

    netsh interface ipv4 add dnsserver name="2" address=192.168.1.1 index=1



    Hình R

    Nếu nhập ipconfig /all, bạn sẽ xem thêm được thông tin mới (Hình S).


    Hình S

    Hãy đưa nó vào một miền! Để thực hiện chức năng này, chúng ta sẽ sử dụng câu lệnh netdom.exe. (Hình T) Cú pháp như sau:

    netdom join ssw-svr15 /domain:watchtower /userd:Administrator /passwordDassword01

    Chú ý: Không quên khởi động lại máy chủ, sử dụng lệnh:

    shutdown /r /T 10 /C "Added to domain"



    Hình T

    Bước cuối cùng, bạn đừng quên kích hoạt máy chủ (Hình U) bằng lệnh sau:

    slmgr.vbs -ato



    Hình U

    Hết

  5. #15
    Ngày tham gia
    Nov 2015
    Bài viết
    2
    Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

    Phục hồi file lỡ xóa với phần mềm siêu nhỏ​


    Trong môi trường Windows khi xóa file sẽ tập hợp về Recylce Bin. Nếu tiếp tục xóa luôn khỏi Recycle Bin thì trên danh nghĩa là file đã bị xóa hẳn khỏi thiết bị lưu trữ. Tuy nhiên, vẫn có nhiều cách để phục hồi file đã xóa. Một trong những cách đó là dùng phần mềm DataRecovery.

    Phiên bản DataRecovery 2.1.4 do tác giả Tokiwa viết, có dung lượng chỉ 197 KB, tương thích môi trường Windows kể cả Vista. Tải về từ địa chỉ http://www615.fixdown.com/DataRecovery_EN.zip

    Sau khi giải nén, kích hoạt file DataRecovery.exe để dùng ngay mà không cần cài đặt. Đầu tiên, bấm chọn ổ đĩa cần phục hồi file. Kế tiếp, bấm nút Scan Files. Khi chương trình quét xong sẽ trình bày những file đã bị xóa và có thể phục hồi được ở cửa sổ bên phải. Trong đó, có các thông số cho biết: Kiểu ứng dụng của file, kích cỡ, ngày bổ sung, tình trạng có thể phục hồi tốt hay không.

    Bấm chọn file cần phục hồi trong danh sách trên. Bấm nút Recovery. Hộp Browse for folder xuất hiện, bấm chọn vị trí thư mục cần lưu (Nên chọn vị trí đĩa lưu file khác với vị trí đĩa mà file bị xóa). Bấm OK và nhận sản phẩm phục hồi.

    Mặt khác, chương trình này cũng cho phép xóa vĩnh viễn file chống phục hồi bằng cách bấm chọn file đó rồi bấm nút WIPE.

  6. #16
    Ngày tham gia
    May 2016
    Bài viết
    2
    Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng




    Trích dẫn Gửi bởi augialong
    Trường hợp máy tự động restart sau khi đang sử dụng có nhiều nguyên nhân, bạn cần phải thử nghiệm trên phần mềm lẫn phần cứng để có thể tìm ra nguyên nhân và khắc phục:

    1. Ổ cứng bị lỗi vật lý (bad)

    Khi bị lỗi này, có thể chương trình bạn đang chạy một số tập tin nằm trong vùng bị lỗi thì máy sẽ khởi động lại. Ngoài ra, Card màn hình, RAM gắn lỏng lẻo cũng có thể gây ra tình trạng tương tự, tuy nhiên thường thì chúng sẽ xuất hiện màn hình "xanh" báo lỗi.

    Cách giải quyết: Vào Windows Explorer, chọn ổ đĩa cài đặt hệ thống, thường là ổ C, phải chuột, chọn Properties, chọn thẻ Tools, sau đó click vào Check Now ở phần Error-checking để kiểm tra lỗi đĩa. Có thể sử dụng các phần mềm cao cấp từ các hãng thứ 3 để việc kiểm tra và xử lý được chuyên nghiệp hơn như RepairDisk Manager của Raxco.

    Bạn cần sao lưu lại dữ liệu trong trường hợp này, vì đó cũng là tín hiệu của ổ cứng sắp đến giới hạn "tuổi thọ".

    2. Nhiệt độ trong thùng máy quá nóng

    - Có thể do quạt của CPU đã hỏng bạn cần kiểm tra lại, vì đây là nguyên nhân rất nguy hiểm có thể gây hư hỏng hệ thống phần cứng.

    - Gắn thêm các quạt trong case hoặc bộ làm mát bằng nước.

    - Để máy ở chỗ thoáng mát sẽ làm tăng tuổi thọ các thiết bị trong hệ thống.

    - Dùng các chương trình kiểm tra nhiệt độ trong thùng máy.

    3. Nguồn điện không ổn định

    Có nhiều cách thức để kiểm tra dòng điện mà bộ nguồn cung cấp cho máy tính của bạn. Bộ nguồn tốt phải cung cấp được dòng điện "sạch" cho các linh kiện. Có nhiều người cho rằng các đường điện càng cao sẽ càng tốt nhưng thực tế điều này không đúng. Vấn đề ổn định dòng điện phải được đặt lên hàng đầu.Để theo dõi đường điện của bộ nguồn mới mua, bạn có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như Speedfan với chức năng lập biểu đồ theo thời gian.

    Tất nhiên, giá trị cụ thể của các dòng điện do chương trình đưa ra chỉ mang tính tham khảo. Để có con số chính xác, bạn nên sử dụng các thiết bị đo chuyên dụng.

    4. Virus

    Đây là trường hợp khả thi nhất. Khá nhiều loại virus làm cho hệ thống tự động restart lại liên tục.bạn có thể tham khảo thêm tại: http://**************/forum/showthread.php?t=79773 , nếu như làm cách này không được thì bạn cần có 1 chương trình antivirus luôn được thực thi ở chế độ thời gian thực (real-time), cập nhật virus database mới nhất từ hãng sản xuất. Sau đó ngắt mạng (LAN, Internet) và tiến hành quét lại toàn bộ hệ thống (Full scan). Có thể sử dụng các trình antivirus như: Bitdefender Pro 10 Plus, AVG Antivirus, NOD32 Antivirus, Kaspersky Antivirus. Hoặc bạn có thể vào http://bkav.com.vn/default.aspx (nếu có điều kiện mua bản quyền của BKAVPro bảo đảm chất lượng mà dung lượng rất nhẹ)

    Trường hợp xấu nhất có thể phải cài đặt lại toàn bộ hệ thống nhưng đừng bung tập tin sao lưu Ghost để khôi phục lại hệ thống vì rất có thể trong tập tin Ghost đã bị nhiễm virus sẵn.
    Xử lý lỗi “Máy tính tự khởi động lại” (tiếp theo ...)
    Bài này mình sẽ nói rõ hơn về vấn đề mà các bạn đã gửi mail thắc mắc, hy vọng phần nào sẽ giúp các bạn

    Máy tính tự khởi động lại

    Hiện tượng máy tính tự khởi động lại mà không có thông báo lỗi là vấn đề “đau đầu” của nhiều bạn. Cùng một hiện tượng nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau: có thể do lỗi của Windows, xung đột giữa các phần mềm, trình điều khiển thiết bị phần cứng gây tranh chấp hoặc phần cứng kém chất lượng, không ổn định.

    Hiện tượng này xảy ra bất kể là máy mới mua, mới ráp hoặc máy cũ, đang sử dụng, chỉ xảy ra thỉnh thoảng hay xảy ra liên tục. Tự khởi động lại khi máy đang shutdown hay bất kể lúc nào. Lúc khởi động hoặc khi chạy những ứng dụng chiếm nhiều tài nguyên hệ thống…

    Vì chúng xảy ra không theo một quy luật nào cả, để xác định nguyên nhân chính xác đòi hỏi bạn phải có phần cứng thay thế, thời gian và tính kiên nhẫn. Trong trường hợp này, chúng tôi thường sử dụng phép thử đúng sai để loại suy dần các nguyên nhân có thể gây ra hiện tượng máy tính tự khởi động lại.

    Kiểm tra phần mềm

    Tiến hành kiểm tra phần mềm nếu hiện tượng này xảy ra sau khi bạn chỉnh sửa hệ thống, cài đặt hoặc gỡ bỏ ứng dụng, phần mềm… (Lưu ý những thao tác có ảnh hưởng đến hệ thống). Với Windows 2000/XP, đăng nhập với quyền Administrator, vào Control Pannel\Administrative Tools\Event Viewew để xem thông báo lỗi. Đây là một trong những nơi cần tham khảo, tìm hiểu nguyên nhân để biết cách khắc phục.

    Trong trường hợp cần thiết, tải về từ website của nhà sản xuất và cập nhật các trình điều khiển thiết bị phần cứng như chipset, card đồ họa, card âm thanh, card mạng… Bạn nên chọn những driver tương thích với phiên bản hệ điều hành đang sử dụng. Tham khảo thêm thông tin tại www.microsoft.com/whdc/whql/default.mspx.

    Thiết lập mặc định Windows NT/2000/XP sẽ tự khởi động lại máy khi gặp lỗi liên quan đến hệ thống (kể cả trong quá trình shutdown). Giải pháp tạm thời là tắt tính năng này, thực hiện như sau:

    + Nhấn phải chuột trên My Computer, chọn Properties để vào System Properties.

    + Chọn Tab Advanced, trong mục Start and Recovery, chọn Settings.

    + Bỏ dấu tùy chọn mục “Automatically Restart”.

    + Nhấn OK để xác nhận thay đổi và khởi động lại.

    Việc bỏ tùy chọn Automatically Restart sẽ làm hệ thống bị treo hoặc hiển thị “màn hình xanh chết chóc” khi gặp lỗi (hình 1). Điều này sẽ giúp bạn dễ xác định được nguyên nhân gây lỗi hơn. Để khắc phục, hãy cài lại Windows với tùy chọn R (Repair) để Windows tự sửa lỗi. Nếu không thể khắc phục bằng việc cài lại, bạn nên format phân vùng đĩa cứng và cài mới Windows. Tham khảo thêm thông tin về cách cài đặt trong mục Làm mới Windows, bài viết “Trẻ hóa Windows” (ID:A0305_103).

    Kiểm tra phần cứng

    Chúng ta không thể (hoặc không dám) can thiệp sâu vào phần cứng, chỉnh sửa hoặc thay đổi như phần mềm. Vì vậy, “thay và thử” là giải pháp chúng tôi áp dụng nhằm xác định nguyên nhân. Trong trường hợp này, RAM và bộ nguồn (Power Supply Unit - PSU) là hai phần cứng bạn cần quan tâm đặc biệt.

    Kinh nghiệm thực tế cho thấy, với hệ thống P3 (hoặc tương đương), RAM là phần cứng đầu tiên cần kiểm tra nhưng với các hệ thống P4 hiện nay, phần cứng đầu tiên cần kiểm tra là bộ nguồn.

    RAM

    Một số phần mềm (miễn phí hoặc có phí) sẽ giúp bạn kiểm tra RAM như Memtest86 (www.memtest86.com), Gold Memory (www.goldmemory.cz). Tuy nhiên, việc sử dụng phần mềm kiểm tra sẽ mất nhiều thời gian với những thanh RAM có dung lượng lớn (512MB hoặc 1G8-). Vì vậy, “thay và thử” sẽ giúp bạn tránh khỏi cảnh “đợi chờ” nếu có sẵn RAM thay thế.

    Bộ nguồn

    Bộ nguồn là một thiết bị phần cứng quan trọng, cung cấp năng lượng hoạt động cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, việc lựa chọn bộ nguồn đã không được người dùng quan tâm trong một thời gian dài. Với hàng loạt công nghệ mới chạy đôi hoặc “2 trong 1″ như RAM dual channel, đĩa cứng RAID, đồ họa SLI/CrossFire, dual monitor, CPU dual core… Bộ nguồn càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết bởi nó quyết định sự ổn định của hệ thống, tuổi thọ của các thiết bị phần cứng khác. Gánh nặng này đã vượt quá khả năng “chịu đựng” của những bộ nguồn không tên tuổi trên thị trường, kể cả những bộ nguồn được dán nhãn 600 - 700W. Vì vậy, bạn đừng tiếc tiền khi đầu tư cho bộ nguồn của hệ thống vì chúng tránh cho bạn những sự cố đáng tiếc khi xảy ra quá tải. Tham khảo thêm thông tin liên quan việc lựa chọn bộ nguồn hợp lý trong bài “Giải bài toán nguồn điện (ID: A0505_131)” và bài “Bộ nguồn - Gánh PC tải nặng” (ID: A1205_56).

    Lưu ý

    - Trong quá trình kiểm tra, bạn phải lưu ý vấn đề tĩnh điện và tiếp đất của cơ thể để tránh gây hỏng hóc cho các thiết bị, linh kiện.

    - Sao lưu những dữ liệu quan trọng để tránh mất mát khi kiểm tra.

    - Việc kiểm tra phần cứng đòi hỏi phải có chuyên môn và kinh nghiệm, nếu có thể, bạn nên nhờ người có kinh nghiệm giúp đỡ.

    - Điện áp trồi sụt cũng là nguyên nhân làm máy tính không ổn định. Điện áp quá cao hay quá thấp có thể làm hư hỏng thiết bị phần cứng. Nếu có thể, bạn nên trang bị ổn áp hoặc hoặc tốt hơn là UPS cho “cục cưng” của mình.

    XP luôn kiểm tra đĩa cứng

    Thật bực mình khi Windows XP luôn chạy checkdisk (tương tự scandisk của Win98-) mỗi khi khởi động dù bạn đã tắt máy đúng cách. Nếu không muốn phiền phức, bạn có thể tắt tính năng này; tuy nhiên, bạn phải chắc rằng hệ thống vẫn hoạt động tốt (trừ việc luôn chạy checkdisk). Trước khi sử dụng giải pháp này, chúng ta thử thực hiện một số thao tác sau.

    - Trước hết, bạn hãy kiểm tra các ứng dụng tự động chạy trong Scheduled Tasks. Chọn Start.Programs.Accessories.System Tools.Scheduled Task để xem những chương trình nào đang sử dụng tính năng này. Xóa tất cả những thứ liên quan đến Chkdsk hoặc Autochk.

    - Thực hiện việc kiểm tra đĩa cứng một lần nữa với tiện ích checkdisk để Windows tự kiểm tra và sửa lỗi. Thực hiện như sau: Trong Windows Explorer, nhấn phải chuột trên phân vùng cần kiểm tra, chọn Properties. Trong tab Tools, chọn Check Now trong mục Error Checking. Đánh dấu các tùy chọn trong Check Disk Options trước khi nhấn Start. Với phân vùng hệ thống (phân vùng cài đặt Windows), checkdisk chỉ kiểm tra trong lần khởi động kế tiếp (hình 2).

    - Nếu checkdisk không thể hoàn tất quá trình kiểm tra (treo máy) hoặc không khắc phục được lỗi, hãy sử dụng tiện ích checkdisk (chkdsk.exe), fixmbr và fixboot của Recovery Console (bộ tiện ích có trong đĩa cài đặt Windows) để kiểm tra Master Boot Record (MBR) và các tập tin hệ thống. Tham khảo cách sử dụng Recovery Console trong bài “Recovery Console - DOS trong XP” (ID: A0203_71).

    - Một trường hợp khác là cấu trúc logic của phân vùng đĩa cứng bị lỗi, bạn nên copy tất cả dữ liệu sang phân vùng khác, sau đó format phân vùng bị lỗi rồi chép dữ liệu trở lại.

    - Kế đến, kiểm tra trường hợp lỗi của các phần mềm. Chọn Start.Run để mở cửa sổ DOS Prompt; gõ vào lệnh “msconfig” và nhấn OK để mở cửa sổ System Configuration Utility. Trong giao diện System Configuration Utility, chọn tab ******* và bỏ tất cả các tùy chọn được liệt kê trong ******* Item (tương ứng với các ứng dụng được nạp trong quá trình khởi động). Nhấn OK và chọn Restart để khởi động lại máy. Khi Windows khởi động lại, cửa sổ System Configuration Utility sẽ xuất hiện. Nếu không có bất kỳ trục trặc nào xảy ra, đánh dấu chọn Dont show this message or launch the System Configuration Utility và nhấn OK. Kiểm tra xem hiện tượng checkdisk còn xuất hiện không. Nếu không, mở cửa sổ System Configuration Utility, lần lượt đánh dấu chọn từng mục trong ******* Item và khởi động lại để kiểm tra cho đến khi phát hiện được phần mềm gây lỗi. Gỡ bỏ chúng và cài đặt phiên bản mới hơn hoặc thay thế bằng phần mềm khác có tính năng tương đương.

    Tắt tính năng SCANDISK/CHECKDISK

    - Với Windows 98 và 98SE. Chọn Start.Run, gõ lệnh “msconfig” và nhấn OK. Trong cửa sổ System Configuration Utility, chọn mục Advanced trong tab General và đánh dấu chọn Disable ScanDisk after bad shutdown.

    - Với Windows ME. Chọn Start.Run, gõ lệnh “regedit.exe” và nhấn OK để mở cửa sổ Registry Editor. Tìm đến khóa DisableScandiskOnBoot theo đường dẫn HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l\FileSystem, thay đổi Value data thành 01 (00 nếu muốn kích hoạt lại tính năng này). Khởi động lại máy tính để những thay đổi có hiệu lực.

    Với Windows 2000/XP. Trong Registry Editor (regedit.exe), tìm đến nhánh HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l\Session Manager\BootExecute, xóa dòng lệnh trong Value data. Khởi động lại máy tính để thay đổi có hiệu lực.

    Lưu ý: Trước khi tiến hành chỉnh sửa Registry, bạn hãy thực hiện sao lưu Registry

  7. #17
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    0
    Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

    Một số thủ thuật hữu dụng trong Win XP​


    1. Tạo Shortcut Msconfig

    Trong Win XP, thông thường khi bạn muốn truy xuất đến hộp thoại System Configuration Utility bạn vào Run và nhập lệnh Msconfig để chạy. Nếu bạn thường xuyên truy xuất hộp thoại này và cảm thấy các bước trên khá rườm rà, bạn có thể tạo một shortcut ngay trên Desktop để mở System Configuration Utility nhanh hơn.

    Bạn nhấn chuột phải trên màn hình Desktop chọn New => Shortcut, trong dòng Command line bạn nhập đường dẫn đến hộp thoại này là: C:-/Windows\pchealth\helpctr\binaries\msconfig và cuối cùng bấm Finish để kết thúc quá trình.

    2. Phím Windows + Break

    Khi bạn muốn truy cập đến System Properties trong Win XP thì cách thông thường là bạn phải thực hiện các bước tuần tự là vào Control Panel trong Win và vào phần System Properties nhưng nếu bàn phím bạn có phím Windows ( hiện nay là phím khá thông dụng mà hầu hết bàn phím nào cũng có) thì bạn chỉ việc nhấn tổ hợp phím Windows + Break là ngay lập tức bạn sẽ truy cập được đến ngay System Properties mà không phải thực hiện các bước “nhàm chán” trên.

    3. Mở lại cửa sổ của Folder mà bạn đã mở trước khi Log Off

    Trước khi Log Off bạn đang mở một folder nào đó để xem, mặc nhiên Windows XP sẽ đóng và không mở lại khi bạn Log On trở lại Windows.

    Để tự động mở folder này, bạn chọn menu Start/Setting/Control Panel, bấm chọn mục Appearance and Themes rồi bấm chọn Folder Options, chọn tab View, đánh dấu chọn mục Restore previous folder windows at logon rồi cuối cùng bấm nút Ok để chấp nhận.

    4. Hiển thị đầy đủ thuộc tính của tập tin

    Windows XP nghĩ rằng người sử dụng không cần xem phần mở rộng của một tập tin và thường ẩn chúng đi. Điều này hoàn toàn hữu ích khi bạn chỉ cần duyệt qua tài liệu của mình là những tập tin hình ảnh JPEG hoặc BMP.

    Tuy nhiên, hiện nay có một số loại virus máy tính lại tận dụng thiết lập mặc định này đánh lừa người dùng kích hoạt những chương trình nguy hiểm. Nếu phần mở rộng của tập tin không được hiển thị, bạn sẽ kích hoạt tập tin abcd.jpg.exe vì tất cả những gì thấy được chỉ là biểu tượng của tập tin abcd.jpg mà thôi.

    Cách giải quyết an toàn lúc này là hãy để hiển thị phần mở rộng của tập tin, mở Windows Explorer, chọn Tools > Folder > Options > View, bỏ tùy chọn Hide extensions for known file types và đánh dấu tùy chọn Show hidden files and folders bên dưới, sau đó nhấn OK.

    5. Sự lựa chọn phím tắt

    Thông thường khi bạn sử dụng các phím Ctrl+X, Ctrl+C, Ctrl+V, Ctrl+Z... để thao tác lệnh như Cut, Copy, Paste, Undo… và mặc định những phím tắt này được bố trí để thuận tiện cho việc dùng các ngón tay bên trái với bàn phím còn các ngón phải để sử dụng chuột.

    Tuy nhiên, cũng có không ít trường hợp một số bạn lại thuận tay cho chiều ngược lại, nếu bạn gặp phải vấn đề rắc rối đó, bạn chỉ cần thực hiện cho các phím tắt như: Shift+delete để Cut, Ctrl+Insert để Copy, Shift+Insert để Paste và Alt+Backspace để Undo.

    Lưu ý: bạn không nên sử dụng phím tắt Shift + Delete trong Windows Explore cho những tập tin hoặc chương trình ứng dụng vì như thế đồng nghĩa với lệnh xóa vĩnh viễn.

  8. #18
    Ngày tham gia
    Nov 2015
    Bài viết
    0
    Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

    Cayman đang gặp chút bực mình với cái bàn phím laptop Lenovo vì :
    - Phím Fn và phím Ctrl đổi chỗ cho nhau nên cứ nhầm hoài :confuse1:
    - Phím PgUp ở góc phải phía dưới chung chỗ với Home (chìm) nên muốn nhấn cái gì có Home là phải nhấn thêm Fn --> Ctrl Shift Home phải dùng đến 4 ngón tay nhấn 1 lúc 4 phím :banghead:

    Bà con ai có cao kiến gì trị cái bệnh này không hè :happy3:

  9. #19
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    0
    Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng




    Trích dẫn Gửi bởi cayman
    Cayman đang gặp chút bực mình với cái bàn phím laptop Lenovo vì :
    - Phím Fn và phím Ctrl đổi chỗ cho nhau nên cứ nhầm hoài :confuse1:
    - Phím PgUp ở góc phải phía dưới chung chỗ với Home (chìm) nên muốn nhấn cái gì có Home là phải nhấn thêm Fn --> Ctrl Shift Home phải dùng đến 4 ngón tay nhấn 1 lúc 4 phím :banghead:

    Bà con ai có cao kiến gì trị cái bệnh này không hè :happy3:
    Sao em giống anh thế? Đang sử dụng cái Y410 đây.:confuse1:

  10. #20
    Ngày tham gia
    Nov 2015
    Bài viết
    2
    Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng




    Trích dẫn Gửi bởi cayman
    Cayman đang gặp chút bực mình với cái bàn phím laptop Lenovo vì :
    - Phím Fn và phím Ctrl đổi chỗ cho nhau nên cứ nhầm hoài :confuse1:
    - Phím PgUp ở góc phải phía dưới chung chỗ với Home (chìm) nên muốn nhấn cái gì có Home là phải nhấn thêm Fn --> Ctrl Shift Home phải dùng đến 4 ngón tay nhấn 1 lúc 4 phím :banghead:

    Bà con ai có cao kiến gì trị cái bệnh này không hè :happy3:
    Nếu như phím Home bị ẩn ta có thể sử dụng cách đơn giản ở bàn phím số, khi bấm nút Home ẩn thì tắt đèn Num Lock đi là ổn

    Cho em hỏi cái này, cái phím tắt mà chị nói có tác dụng gì vậy. Thú thật em ít xài latop nên ko biết, em sử dụng ở PC thì chẳng thấy nó không có tác dụng gì cả. Nếu biết có thể còn phím tắt khác hữu dụng hơn :confuse1::confuse1:

 

 
Trang 2 của 5 Đầu tiênĐầu tiên 1234 ... CuốiCuối

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •